(SKDS) - Theo y học cổ truyền bệnh đái tháo đường thuộc phạm trù “tiêu khát”. Tiêu khát là bệnh có đặc điểm uống nhiều, ăn nhiều, đái nhiều hoặc người gày do nhiệt đốt âm của ba tạng phế, vị, thận và chuyển vận của thủy cốc bị bất thường.
, suy nghĩ quá độ, ăn uống không điều độ, nhiều chất cay béo, làm quá độ nghỉ ngơi không đủ. H
do hỏa làm tiêu hao chân âm là chất dịch bị khô kiệt hình thành”. Tình chí không dễ chịu
, suy nghĩ quá độ làm khí uất, lâu sẽ hóa nhiệt, nhiệt làm tổn thương âm của vị của phế khiến cho
vị nhiệt, phế táo, làm công dụng trị tiết của phế bị rối loạn, không phân bố được tinh vị của thức ăn đi toàn thân mà đi thẳng xuống bàng quang, khiến cho
miệng khát, đái nhiều, nước đái ngọt.
Chứng tiêu khát tuy chia làm thượng tiêu (phế) trung tiêu (vị) hạ tiêu (thận) ba loại song gốc là một, đó là âm hư. Âm hư gây dương cang. Trong 3 tạng, âm hư ở thận là căn bản. Y học cổ truyền chia tiêu khát thành các thể bệnh khác biệt
, ứng với mỗi thể bệnh có phương thuốc
điều trị riêng như sau:
Sa sâm vị thuốc điều trị bệnh. |
Thể phế tạo vị nhiệt (Bệnh ở thượng tiêu và trung tiêu)
- Chứng trạng:
Phiền lành khát uống nhiều, hay đói, hình dáng gầy còm, miệng khô lưỡi ráo, mép lưỡi nhọn đỏ, mạch hoạt sác.
- Phép điều trị:
Nhuận táo dưỡng âm tkhô hanh nhiệt.
- Bài thuốc:
- Sinh thạch cao 60g (sắc trước), tri mẫu 15g, cam thảo 6g, đẳng sâm 15g, sa sâm 15g, mạch đông 12g, sinh địa 30g, ngọc trúc 15g, thiên hoa phấn 15g.
- Chứng trạng:
Tiểu nhiều lần, lượng nhiều, nước tiểu ngầu đục như nước đường, eo lưng mỏi mất sức, miệng khô lưỡi đỏ, hoặc lưỡi nhẵn đỏ không rêu, mạch tế sác.
- Phép điều trị:
Tư dưỡng thận âm.
- Bài thuốc
- Sinh địa 15g, thục địa 15g, hoài sơn dược 30g, sơn thù du 15g, phục linh 12g, đan bì 9g, trạch tả 12g, cẩu kỷ tử 12g, nữ trinh tử 12g, đồng tật lê 12g, bạch thược 12g.
Thể âm dương đều hư (thể nặng)
- Chứng trạng:
Tiểu nhiều lần, nước tiểu vẩn đục như nước đường, sắc mặt xám đen hoặc trắng bệch, hoặc có phù, hoặc đi ngoài nát loãng, nặng thì đi lỏng, sợ rét, sợ lạnh, lưỡi nhát rêu trắng, mạch trầm tế vô lực.
- Phép điều trị:
Tư dưỡng thận âm, ôn bổ thận dương.
- Bài thuốc
- Thục địa 30g, sơn dược 30g, sơn thù du 15g, phục linh 15g, đan bì 9g, trạch tả 9g, nhục quế 3g, phục tử 6g (sắc trước).
Thể ứ huyết (biến chứng)
- Chứng trạng:
Quá trình bệnh lâu ngày, hoặc bệnh này phối hợp với biến đổi bệnh huyết quản tim não, chất lưỡi tối hoặc có ban ứ, chấm ứ, mạch tế sáp.
- Phép điều trị:
Hoạt huyết hóa ứ.
- Bài thuốc
- Ngũ linh chi 15g, đương quy 12g, xuyên khung 9g, đào nhân 9g, đan bì 9g, xích thược 9g, diên hồ sách 9g, ô dược 6g, hồng hoa 9g, chỉ xác 9g.
Hình như
, không phân biệt thể bệnh, có thể dùng chung một phương thuốc
cho tất cả các thể bệnh của bệnh tiêu khát.
- Sinh hoàng kỳ 12g, đảng sâm 12g, bạch truật 12g, bạch thược 10g, sơn thù 12g, ngưu tất 10g, bán hạ 10g, hoàng cầm sao rượu 3g, phục linh 10g, trạch tả 10g, mộc qua 10g, sinh khương 8g, chích thảo 6g.
trên cho 1 lít nước sắc chắt lấy 0,3 lít nước thuốc chia uống 3 lần trong ngày sau khi ăn 30 phút.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét