11/8/13

Y học cổ truyền - Chim cút làm thuốc

By
Chim cút thuộc họ Trĩ là loài chim nhỏ, nặng khoảng 110 - 130g. Y dược học cổ truyền dùng thịt chim và trứng chim làm thuốc.

 

chim cút
Chim cút

Chim cút, tên khoa học: Coturnix japonica Temminck. et Schlegel., họ Trĩ là loài chim nhỏ, nặng khoảng 110 - 130g. Y dược học cổ truyền dùng thịt chim và trứng chim làm thuốc. Thịt chim chứa nhiều protit, lipit và muối khoán thùg. Trứng chim có nhiều chất lecithin hơn các trứng khác. Chim cút vị ngọt, tính bình, vào các kinh tỳ vị, đại tràng.

Thịt chim cút có tính năng
bổ hư ích khí, thanh hao lợi thấp nhiệt. Dùng cho các chứng lao, suy nhược, tiêu chảy, kiết lỵ, suy dinh dưỡng và phong thấp.

Trứng chim cút: Bổ ngũ tạng, bổ trung ích khí. Dùng cho các trường hợp sau khi bị bệnh lâu ngày làm khí huyết hư nhược, tiêu hoá kém, sản phụ sau đẻ bị suy nhược.

Chú ý: người đang bị cảm sốt, nhiều đàm không nên dùng chim cút.

Do tính năng
bổ dưỡng tăng lực rõ rệt nên ở Trung Quốc, có nơi gọi chim cút là nhân sâm động vật. Chim cút được chế biến các món ăn để chữa bệnh như sau:

Chim cút xào măng: Chim cút 100g (đã được làm tinh khiết
, bỏ ruột), măng tre 30g, mộc nhĩ 12g (ngâm mềm, rửa tinh khiết
), dưa chuột 12g. Đặt xoong trên bếp nóng, cho dầu, thả thịt chim cút vào rán chín, cho thêm nước hàng, bột đậu, măng, nấm, dưa chuột (đã thái lát), xào chín cục bộ, cho ít bột ngọt, nếm vừa là được. Dùng cho người khí huyết hư nhược, tiêu hoá kém.

Chim cút hầm đậu đỏ: Chim cút 4 - 5 con (làm tinh khiết
bỏ ruột), đậu đỏ (tiểu đậu) 100g, gừng tươi 15g (nạo vỏ
đập giập) tất cả hầm nhừ, thêm gia vị. Dùng cho người bị tiêu chảy, kiết lỵ.

Chim cút chiên dầu mè: Chim cút làm tinh khiết
(4 - 5 con), tẩm bột trứng gà  và lá mơ băm nhỏ, dùng dầu mè để chiên. Dùng cho các trường hợp suy nhược, hư lao thở gấp, mỏi mệt, tiêu chảy, kiết lỵ lâu ngày ăn kém, người cao tuổi suy kiệt.

Chim cút hầm kỷ tử đỗ trọng: Chim cút 3 - 5 con (làm tinh khiết
), kỷ tử 30g, đỗ trọng 15g, hầm nhừ, vớt bỏ bã thuốc thêm gia vị. Dùng cho các trường hợp phong thấp, thoái hoá khớp, đau lưng mỏi gối, mệt mỏi, thở gấp.

Chim cút, cật lợn: Chim cút 3 - 5 con, gạo tẻ 150g, đậu đỏ 60g, bầu dục (cật lợn) 200g (thái lát). Tất cả nấu cháo, thêm gia vị. Dùng cho các trường hợp ho lao, mệt mỏi thở gấp, rối loạn tiêu hoá, ăn kém, viêm thận phù nề, đau lưng mỏi gối, suy kiệt và thiểu dưỡng.

Chim cút tiềm đông trùng hạ thảo: Chim cút 3 - 5 con. Mỗi con chim cút đã làm tinh khiết
, cho 1 con trùng thảo vào bụng, khâu lại, thêm gia vị hầm nhỏ lửa cho chín nhừ. Dùng cho các trường hợp ho lao, hen suyễn, khái huyết, mệt mỏi thở gấp; đau lưng mỏi gối, mệt mỏi ăn kém.

Trứng chim cút, bạch cập: Bạch cập tán bột mịn (liều lượng thích hợp để sẵn). Trứng chim cút 3 quả (bỏ vỏ), khuấy đều với bột bạch cập, thêm nước sôi, uống vào các buổi sáng, một đợt vài ba tuần. Dùng cho các trường hợp lao phổi khái huyết.

Trứng chim cút hầm sâm qui đại táo: Trứng chim cút 3 quả, đảng sâm 15g, đương qui 12g, đại táo 10 quả. Hầm nhừ. Dùng cho các trường hợp dưỡng bệnh sau thời kỳ nằm viện, sản phụ sau kqua đời con, suy nhược thần kinh.

Cháo trứng cút: Cháo trắng (gạo tẻ hoặc gạo nếp) 1 tô, trứng chim cút 1 - 2 quả. Dùng cho trẻ em suy dinh dưỡng, người thể trạng suy nhược. (nên ăn vào buổi sáng hoặc buổi tối).

TS. Nguyễn Đức Quang

0 nhận xét:

Đăng nhận xét