12/9/13

Y học cổ truyền - Lấu đỏ - Cây thuốc đa dụng

By
Lấu đỏ thuộc họ cà phê, tên khác là lấu bà, bầu giác, bồ giác, men sứa, cây chạo, lá tản... là một cây nhỏ, cao 2-3m. Cành non màu nâu đỏ, càng già màu xám sẫm.

Lấu đỏ thuộc họ cà phê, tênkhác là lấu bà, bầu giác, bồ giác, men sứa, cây chạo, lá tản... là một cây nhỏ,cao 2-3m. Cành non màu nâu đỏ, càng già màu xám sẫm. Lá mọc đối, quả hình cầumàu đỏ. Cây mọc tự nhiên. Nhiều bộ phận của cây lấu đỏ được dùng làm thuốc chữabệnh theo kinh nghiệm dân gian:

Cây lấu đỏ

Rễ: Thu hái quanh năm, tốtnhất là vào mùa thu. Đào về, rửa tinh khiết
, phơi hoặc sấy khô. Khi dùng thái miếngmỏng, để sống hoặc sao qua. Dược liệu có vị đắng, tính mát, không độc, có tácdụng tkhô giòn nhiệt, giải độc, khu phong trừ thấp, sinh cơ.

Chữa kiết lỵ: Rễ lấu đỏ 10g,sắc với 200ml nước còn 50ml nước, uống làm một lần trong ngày. Dùng 3-5 ngày.

Chữa vết thương chảy máu: Rễlấu đỏ phối hợp với rễ sâm đại hành, vỏ cây me (liều lượng bằng nhau) phơi thậtkhô, tán nhỏ, rây thành bột mịn, rắc hằng ngày vào vết thương.

Thân: Tuốt bỏ lá, chặt ngắn,phơi khô, róc lấy vỏ để riêng. Khi dùng, lấy thân lấu đỏ phối hợp với thân câyvú bò, lá ba chẽ, thân cây bùng bục và rễ hoặc cành chua ngút, lượng mỗi thứ10g, thái nhỏ, sắc với 400ml, còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày, chữa bănghuyết, bạch đới, khí hư, đái ra máu.

Vỏ thân lấu đỏ và vỏ cây vải,mỗi thứ 30g, phơi khô, thái nhỏ, sắc uống chữa đau bụng, kiết lỵ ở thiếu nữ sauđẻ.

: Chỉ dùng lá bánh tẻ đểtươi hoặc phơi, sấy khô. Dược liệu có vị đắng chát, tính bình, không độc, cótính năng
thu sáp, chỉ tả, tiêu độc cầm máu.

Chữa băng huyết, bạch đới: Lálấu đỏ để tươi 20g, lá tiết dê 16g, lá huyết dụ 16g, giã nát, thêm nước, gạnuống.

Chữa tiêu chảy (do lạnhbụng): Lá lấu đỏ 20g, lá củ nâu hay lá sim 30g, sắc uống.

Chữa tiểu ra máu: Lá lấu đỏ16g, rễ cây ráng 12g, lá huyết dụ 12g, lá tiết dê 10g, ngũ bội tử 4g. Tất cảdùng tươi, rửa tinh khiết
, giã nát, thêm nước gạn uống, làm một lần trong ngày.

 Chữa sốt rét: Lá lấu đỏ 40g, lá na 40g, vỏ câygòn 30g, lá thường sơn 20g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sao vàng, hạ thổ. Sắcuống làm 2 lần trong ngày.

Chữa đau răng, sâu răng: Vỏlá lấu đỏ 50g, sắc đặc lấy nước ngậm.  

Dùng ngoài: Lá lấu đỏ 50g,một nửa để tươi nấu nước rửa, nửa còn lại phơi khô, tán bột mịn, rắc chữa chàm,mẩn ngứa, mụn lở chảy nước. Để chữa vết thương chống nhiễm khuẩn, lấy lá lấu đỏ50g, rửa tinh khiết
, thái nhỏ, nấu với nước cho đặc. Lọc bỏ bã, thêm nước đun sôi đểnguội, để được một lít dung dịch, rồi hòa 20g phèn phi, tấn công
tan, dùng rửa vếtthương nhiều lần trong ngày.

DS. Đỗ Huy Bích

0 nhận xét:

Đăng nhận xét