Đào là một trong những loại quả quí, có vị ngọt, màu sắc đẹp, nên nhiều người thích ăn. Và không chỉ thế, quả đào còn có những tính năng
có ích trong việc chữa bệnh cũng như dưỡng nhan sắc.
Quả đào còn có tên đào tử, mao đào, đào thực, hồng đào... Tên khoa học: Prunus persica Stokes., họ Hoa hồng (Rosaceae). Đào có hàm lượng cao glucose, sucrose và fructose, chất xơ, protein, lipid, Ca, P, Fe, K, caroten, các sinh tố B1, B2, C, acid nitric. Đặc biệt hàm lượng sắt cao, cần thiết cho đàn bà và trẻ em thiếu máu do thiếu sắt. Đào chín có nhiều acid hữu cơ và chất xơ có tính năng
kích thích tiết dịch tiêu hóa, làm tăng nhu động dạ dày, ruột, dễ ợt cho tiêu hóa. Vị chua ngọt, tính ấm; vào can và trường vị nên đào có tính năng
sinh tân nhuận tràng, hoạt huyết tiêu tích. Dùng cho các trường hợp hen suyễn, viêm khí phế quản, cảm nắng, sốt, khát nước (thử nhiệt phiền lành khát), đại tiện khó
, chấn thương đụng giập, các chứng kiết lỵ, bế kinh... Hằng ngày có thể dùng 2 - 6 quả chín tươi hoặc dạng mứt khô.
Dưỡng da, bảo vệ nhan sắc: đào chín hoặc mứt đào khô ăn ngày 1 - 4 trái.
Hoặc mát-xa da mặt bằng đào: đào tươi 2 quả nạo vỏ
bỏ hạt, xay nhuyễn, ép lấy nước; thêm ít nước cơm, đắp lên da mặt mỗi ngày.

Dùng trợ tiêu hóa, kiện vị, nhuận tràng: đào chín nạo vỏ
, thái lát bỏ hạt, dùng đường trắng ướp ăn tráng miệng sau bữa ăn.
Cảm nóng, cảm nắng, mất nước, khát nước: đào chín rửa tinh khiết
, nạo vỏ
ngày ăn 2 - 3 lần, mỗi lần 1 - 3 quả.
Trường hợp bế kinh, kinh ít, thông kinh: đào chín 2 quả, nhân hạt đào 9g, sirô 30g. Đào nạo vỏ
ngoài, tách bỏ hạt, thêm nước chưng cách thủy cho chín nhừ. Ăn mỗi ngày 1 lần.
Người yếu phổi, hen, ra mồ hôi trộm: đào chín 2 - 3 quả, gạo tẻ 60g. Đào rửa tinh khiết
, bỏ hạt xay nhuyễn, cùng gạo nấu cháo. Khi cháo chín cho bột đào và đường vừa ăn, đun sôi. Ngày ăn 2 lần (sáng và tối).

Người có chứng miệng khô, ít nước bọt, người già hư nhược, đàn bà và trẻ em thiếu máu do thiếu sắt: đào tươi ngày ăn 2 - 3 lần, mỗi lần 1 - 2 quả. Công dụng: tăng tiết nước bọt, ích khí, nhuận tràng, hoạt huyết.
Kiêng kỵ: Không nấu với thịt ba ba, rùa, xương truật, bạch truật. Không nên ăn nhiều sinh nhiệt lở ngứa, những người mắc bệnh về nhiệt hạn chế ăn.
Lương y Thảo Nguyên
0 nhận xét:
Đăng nhận xét