18/8/16

Y học cổ truyền - Các vị thuốc tên hổ

By
Hổ là một linh vật trong 12 con giáp. Hổ tượng trưng cho sức mạnh. Trong kho tàng dược liệu y học cổ truyền, nhiều cây, lá mang tên hổ là vị thuốc dễ kiếm tìm có chức năng chữa bệnh.

Hổ là một linh vật trong 12 con giáp. Hổ tượng trưng cho sức mạnh. Trong kho tàng dược liệu y học cổ truyền, nhiều cây, lá mang tên hổ là vị thuốc dễ kiếm tìm có công dụng chữa bệnh.

Hổ thiệt

Tên khác: lô hội, tượng đảm, lưỡi hổ, long tu, tượng đảm.

Lô hội có vị đắng, tính hàn, vào kinh can, tỳ, vị và đại tràng; có công dụng tkhô giòn nhiệt, làm mát gan, thông tiện, nhuận tràng và tẩy. Ở liều nhỏ, nhựa lô hội là vị thuốc giúp cho tiêu hoá do kích thích nhẹ niêm mạc ruột và đẩy nkhô giòn các chất cặn bã ở lâu trong ruột; liều cao tăng công dụng tẩy. Dùng chữa trẻ em cam tích, kinh giản, đại tiện khó
; dùng ngoài chữa trĩ, trứng cá, vảy nến, viêm da tiết bã nhờn, mẩn ngứa do côn trùng đốt và giời leo. Keo gel lô hội dùng chữa bỏng nước, bỏng lửa, bỏng do phóng xạ.

Không dùng cho người tỳ vị hư nhược, thanh nữ có thai. Một số người có dị ứng với keo gel khi dùng ngoài.
 
Hổ nhĩ thảo
 
Tên khác: cỏ tai hùm, hổ nhĩ. Bộ phận dùng làm thuốc là lá, thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô. Hổ nhĩ thảo có vị đắng, cay, tính mát, hơi có độc; có công dụng khu phong, tkhô giòn nhiệt, lương huyết, giải độc. Dùng chữa phong chẩn, viêm tai giữa, mụn nhọt, ho ra máu, viêm phổi, băng lậu. Liều dùng 12 - 15g. Dùng ngoài liều lượng toàn vẹn, dùng tươi hay khô, giã đắp hay vắt nước nhỏ vào lỗ tai.

Hổ nhĩ thảo.
Hổ trượng căn

Tên khác: củ cốt khí, ban trượng căn, hoạt huyết đan, điền thất. 

Hổ trượng căn có vị ngọt đắng, tính mát; có công dụng khu phong trừ thấp, lợi niệu, hoạt huyết, thông kinh, giảm đau, giảm độc.

Dùng chữa phong thấp tê bại, đau nhức xương, chấn thương, bị ngã hay bị tấn công
sưng đau ứ huyết, đái buốt, đái ra máu và đái rắt, thanh nữ sau khi đẻ huyết hôi không ra hết gây trướng đau...

Liều dùng: 8 - 20g, dạng thuốc sắc hay ngâm rượu với một số vị thuốc khác.
 
Hổ trượng căn.
Hổ phách 
 
Tên khác: huyết hổ phách, hắc hổ phách, hồng tùng chi, minh phách. Hổ phách là nhựa của một loài thông cổ đã tuyệt chủng (Pityxylon succinifer Krauss.).

Tây y dùng hổ phách làm thuốc chống co thắt dạng xông hay cồn thuốc. Theo Đông y hổ phách có vị ngọt, tính bình, vào 4 kinh: can, tâm, phế và bàng quang. Có công dụng an thần, định kinh, tán huyết, lợi tiểu tiện. Dùng chữa tâm thần cô động, hồi hộp mất ngủ, ngủ hay mê sợ, tiểu tiện ra huyết. Liều 1 - 3 g. Do hổ phách có công dụng hao mòn chân khí nên không dùng với người hoả thịnh thuỷ suy.

Hổ phách.
Hổ vĩ

Có 2 loài: Hổ vĩ (Sansevieria zeylannica L.) và hổ vĩ mép lá vàng (Sansevieria trifasciata Prain. var laurentii N.E. Brown.). Hai loài này được trồng làm cảnh.

Cả hai loài được nhân dân dùng làm thuốc chữa ho, viêm họng, khản tiếng; chữa sốt nóng, đái buốt, viêm tai giữa có mủ... Dùng lá tươi tinh khiết
giã giập, thêm ít muối ngậm và nuốt nước dần trong 15 phút để chữa ho, vắt lấy nước nhỏ vào tai chữa viêm tai giữa.

TS. Nguyễn Đức Quang

0 nhận xét:

Đăng nhận xét