lâm sàng căn bản là sự sa sút trí nhớ hoặc mất trí, người bệnh không còn khả năng lý luận suy nghĩ, sự sa sút này tiến triển chậm trong nhiều năm. Khoảng 5 - 10% người trên 70 tuổi và 20% người trên 85 tuổi mắc bệnh này.
Alzheimer là bệnh lý hay chạm mặt
ở người có tuổi, với biểu thị lâm sàng chủ công là sự sa sút trí nhớ hoặc mất trí, người bệnh không còn kĩ năng lý luận suy nghĩ, sự sa sút này tiến triển chậm trong nhiều năm. Khoảng 5 - 10% người trên 70 tuổi và 20% người trên 85 tuổi mắc bệnh này. Bệnh gây tử vong cao, gây di chứng nặng nề về thần kinh và tâm thần như liệt vận động, rối loạn trí nhớ, hoang tưởng bị hại, bị mất cắp, mất kĩ năng tự chăm bẵm, đại tiểu tiện không tự chủ...
Hồng hoa là vị thuốc hỗ trợ trị Alzheimer. |
trị theo từng thể:
Thể can khí uất kèm đờm trệ: người bệnh dễ khó tính
, tâm phiền đức, uất ức, hông sườn đau đầy tức, lưỡi bẩn, rêu lưỡi dày nhớt, mạch hoạt. Phép chữa là sơ can lý khí, hoạt huyết, hóa đờm.
Bài thuốc: hương phụ 12g, sài hồ, tkhô giòn bì mỗi vị 9g, xuyên khung, đan sâm mỗi vị 15g, đào nhân, hồng hoa, xích thược mỗi vị 12g. Sắc uống. Nếu hỏa thịnh thêm chi tử, đan bì mỗi vị 9g. Nếu huyết hư thêm đương quy 9g, thay xích thược bằng bạch thược. Nếu tỳ hư thêm bạch truật, phục linh mỗi vị 9g, cam thảo 6g.
Thể can thận âm hư kèm đờm trệ: bệnh kéo dài, người bệnh chóng mặt, váng đầu, tê rung chân tay, trí nhớ giảm, lờ đờ, mắt không còn thần, da mặt kém tươi, mồ hôi trộm, da khô, khó tính
bất thường, run hoặc co rút cơ, nếu nặng không đi lại được, có thể liệt nửa người, nói khó, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng nhạt, mạch tế sác. Phép chữa là tư bổ can thận, hoạt huyết, hóa đờm.
Bài thuốc: thục địa, bạch phục linh mỗi vị 15g; sơn thù, bạch thược, trạch tả, đan bì, xích thược, xuyên khung, hồng hoa mỗi vị 12g, thạch xương bồ, viễn chí, đào nhân mỗi vị 9g. Sắc uống. Nếu tỳ hư thêm bán hạ, hoài sơn mỗi vị 9g. Âm hư hỏa vượng thêm tri mẫu, hoàng bá mỗi vị 9g. Váng đầu chóng mặt thêm từ thạch 12g; thiên ma, câu đằng, nữ trinh tử mỗi vị 9g. Họng khô, đại tiện khó
thêm thiên hoa phấn, bá tử nhân, tang thầm mỗi vị 9g. Lưỡi cứng, khó nói thêm trân châu mẫu, bách hợp mỗi vị 12g. Liệt nửa người, tê chân tay thêm kê huyết đằng, đan sâm mỗi vị 15g; đương quy, a giao mỗi vị 9g.
Thể tâm tỳ đều hư: người bệnh nói năng lẫn lộn, rầu rĩ
, trầm tư, nói khó, đi đứng lờ đờ, tinh thần mệt mỏi, tự ra mồ hôi, không có sức, tim hồi hộp, sợ hãi, hơi thở ngắn, biếng ăn, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi mỏng, mạch tế nhược. Phép chữa là dưỡng tâm, kiện tỳ, an thần ích trí.
Bài thuốc: nhân sâm, mạch môn, toan táo nhân mỗi vị 12g; phục linh, đương quy, sinh địa, thục địa mỗi vị 9g; bá tử nhân, ngũ vị tử mỗi vị 6g; cam thảo 3g. Sắc uống. Nếu huyết ứ thêm đan sâm 9g, hổ phách mạt 3g; đờm nhiều thêm thạch xương bồ, viễn chí, bán hạ, trần bì mỗi vị 9g.
Thể can dương thượng cang: người bệnh nhức đầu, chóng mặt, mặt đỏ, mắt đỏ, bứt rứt, ngủ không ngon, hay mơ, lưỡi cứng, khó nói, tê tay chân, khó cử động miệng và mắt, liệt nửa người, lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng hoặc vàng nhờn, mạch tế sác. Phép chữa là bình can tiềm dương, tỉnh thần khai khiếu.
Bài thuốc: thiên ma, câu đằng, bạch thược, hoàng cầm, tang ký sinh, kỷ tử, đỗ trọng, toan táo nhân, thạch xương bồ, dạ giao đằng, ngưu tất, ích mẫu mỗi vị 12g; thạch quyết minh, phục linh, chi tử mỗi vị 6g. Sắc uống. Nếu đại tiện khó
nước tiểu đỏ thêm đại hoàng, mang tiêu mỗi vị 6g; hông sườn đau thêm huyền hồ 15g, tkhô giòn bì 9g; hồi hộp không yên thêm mẫu lệ, long cốt mỗi vị 12g.
Thể tâm hỏa vượng: người bệnh đau đầu, bứt rứt, mặt, môi đỏ, khó ngủ hay mơ, nói lẫn lộn, thấp thỏm, không phân biệt được người quen, đại tiện khó
, nước tiểu vàng, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch sác. Phép chữa là tkhô giòn tâm tả hỏa, an thần.
Bài thuốc: hoàng liên, cam thảo mỗi vị 3g; hoàng cầm, chi tử, đan bì, uất kim mỗi vị 9g; đại hoàng, mộc thông, đạm trúc diệp mỗi vị 6g; từ thạch, huyền sâm mỗi vị 15g; long cốt 12g; sinh địa 30g. Sắc uống.
Thể đờm trọc che lấp tkhô giòn khiếu: người bệnh nặng đầu, sắc mặt vàng bủng, phù thũng, mệt mỏi, ngủ mê mệt, thở khò khè, nói năng vui buồn lẫn lộn, không phân biệt được người bao quanh
, khạc đờm, bụng đầy trướng, nếu nặng thì mất cảm giác, đại tiểu tiện không tự chủ,... chất lưỡi nhạt, mạch nhờn nhu hoạt. Phép chữa là kiện tỳ hóa đờm, tỉnh não khai khiếu.
Bài thuốc: nhân sâm, toan táo nhân, phục thần mỗi vị 12g; bán hạ, thạch xương bồ mỗi vị 9g; trần bì, thần khúc, cam thảo mỗi vị 6g; phụ tử 3g. Sắc uống. Nếu đờm ngăn trở thêm triết bối mẫu, đởm nam tinh, viễn chí đều 9g; bụng đầy trướng bỏ nhân sâm, phụ tử, thêm toan táo nhân, hoắc hương, bội lan, hậu phác, la bặc tử, chỉ xác, mộc hương mỗi vị 9g.
Lương y Thái Hòe
0 nhận xét:
Đăng nhận xét