3/9/13

Y học cổ truyền - Bài thuốc chữa liệt dây thần kinh VII ngoại biên

By
Liệt dây thần kinh VII ngoại biên y học cổ truyền mô tả trong chứng khẩu nhãn oa tà. Bệnh do nhiều nguyên nhân như do nhiễm lạnh (trúng phong hàn), do nhiễm khuẩn (trúng phong nhiệt ở kinh lạc), do ứ huyết (sang chấn sau mổ hay ngã, thương tích...)

Liệt dây thần kinh VII ngoạibiên y học cổ truyền mô tả trong chứng khẩu nhãn oa tà. Bệnh do nhiều nguyênnhân như do nhiễm lạnh (trúng phong hàn), do nhiễm khuẩn (trúng phong nhiệt ởkinh lạc), do ứ huyết (sang chấn sau mổ hay ngã, thương tích...).  Đa số các trường hợp liệt dây VII ngoại biêndo lạnh, do ứ huyết chữa bằng y học cổ truyền cho kết quả tốt. Trong điều trịthường phối hợp nhiều nguyên tắc như dùng thuốc uống, châm cứu, tiêm thuốc vàohuyệt, điện châm, lý liệu pháp, xoa bóp... Sau đây là một số phương thuốc
chữa trịbệnh này.

Bài thuốc chữa liệt dây thần kinh VII ngoại biên 1
Day ấn huyệt toản trúc.

Bài thuốc chữa liệt dây thần kinh VII ngoại biên 2
Day huyệt hợp cốc.

Liệt dây thần kinh do lạnh

Y học cổ truyền gọi trúngphong hàn ở kinh lạc.

Triệu chứng: sau khi chạm mặt
mưa,gió lạnh, người bệnh tự nhiên mắt không nhắm được, miệng méo cùng bên với mắt,uống nước trào ra, không huýt sáo được, toàn thân sợ lạnh, rêu lưỡi trắng, mạchphù.

Phương pháp chữa: khu phongtán hàn, hoạt lạc (hoạt huyết, hành khí). Dùng một trong các bài:

Bài 1: ké đầu ngựa 12g, tangký sinh 12g, quế chi 0,8g, bạch chỉ 0,8g, kê huyết đằng 12g, ngưu tất 12g, uấtkim 0,8g, trần bì 0,8g, hương phụ 0,8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2 (Đại tần giao thang):khương hoạt 8g, độc hoạt 8g, tần giao 8g, bạch chỉ 8g, ngưu tất 12g, đương quy8g, thục địa 12g, bạch thược 0,8g, xuyên khung 8g, đảng sâm 12g, phục linh 8g,cam thảo 6g, bạch truật 12g, hoàng cầm 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Kết hợp châm cứu hoặc day ấncác huyệt: ế phong, dương bạch, toản trúc, tình minh, ty trúc không, đồng tửliêu, thừa khấp, nghinh hương, giáp xa, địa thương, nhân trung, thừa tương;toàn thân thêm huyệt hợp cốc, phong trì.

Liệt dây thần kinh VII ngoạibiên do nhiễm khuẩn

Y học cổ truyền gọi trúngphong nhiệt ở kinh lạc.

Triệu chứng: người bệnh mắtkhông nhắm được, miệng méo cùng bên với mắt, uống nước trào ra, không huýt sáođược, toàn thân sốt, sợ gió, sợ nóng, rêu lưỡi dầy, trắng, mạch phù sác. Saukhi hết sốt, người bệnh
chỉ còn tình trạng liệt dây VII ngoại biên.

Phương pháp chữa: khu phong,thanh khô nhiệt, hoạt huyết (khi có sốt), khu phong, bổ huyết, hoạt lạc (khi hếtsốt). Dùng phương thuốc
: kim ngân hoa 16g, bồ công anh 16g, thổ phục linh 12g, kéđầu ngựa 12g, xuyên khung 12g, đan sâm 12g, ngưu tất 12g. Sắc uống ngày 1thang.

Kết hợp châm cứu hoặc day bấmcác huyệt như bài trên; toàn thân thêm huyệt khúc trì, nội đình.

Liệt dây thần kinh VII ngoạibiên do sang chấn

Y học cổ truyền gọi ứ huyết ởkinh lạc.

Triệu chứng: gồm các triệuchứng liệt dây thần kinh VII như đã diễn giả
ở phần trên. Nguyên nhân do sangchấn như sau ngã, bị thương tích, sau mổ vùng hàm mặt, xương chũm...

Phương pháp chữa: hoạt huyết,hành khí. Dùng  phương thuốc
: đan sâm 12g,xuyên khung 12g, ngưu tất 12g, tô mộc 8g, uất kim 8g, chỉ xác 6g, trần bì 6g,hương phụ 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

Kết hợp châm cứu hoặc xoa bópcác huyệt như bài trên, toàn thân thêm huyệt huyết hải, túc tam lý. 

Lương y Đình Thuấn

Vị trí các huyệt:

Ế phong: Phía sau dái tai,chỗ lõm giữa góc hàm dưới và gai xương chũm.

Dương bạch: Mắt nhìn ngangtầm, huyệt ở trên lông mày 1 tấc chiếu thẳng xuống đồng tử.

Toản trúc: Huyệt ở trong hốlõm lông mày.

Tình minh: Trên góc khóe mắttrong 0,1 tấc.

Ty trúc không: Chỗ lõm méngoài đuôi lông mày.

Đồng tử liêu: Khóe mắt ngoàiđo ra 0,5 tấc.

Thừa khấp: Trên bờ hốc mắtdưới.

Nghinh hương: Cạnh cánh mũi0,5 tấc.

Giáp xa: Ở phía trên trướcgóc xương hàm dưới, chỗ khi dùng sức cắn răng thì cơ nổi lên.

Địa thương: Từ mép miệng đora 0,5 tấc.

Nhân trung: Chỗ giáp 1/3 trênvà 2/3 dưới đường chính giữa rãnh mũi môi.

Thừa tương: Huyệt ở chínhgiữa rãnh môi dưới.

Hợp cốc: Hoặc khép ngón trỏvà ngón cái sát nhau, huyệt ở điểm cao nhất của cơ bắp ngón trỏ ngón cái.

Phong trì: Bờ xương chẩm, chỗlõm sau tai.

Khúc trì: Co khuỷu tay, huyệtở đầu mép ngoài đường vân khuỷu tay.

Huyệt nội đình: kẽ ngón chân2 - 3.

Huyết hải: Mặt trước trongđùi, từ xương bánh chè đầu gối đo lên 2 thốn. Hoặc ngồi đối diện với người bệnh
,bàn tay phải của thầy thuốc đặt trên xương bánh chè bên trái của người bệnh
, 4ngón tay áp tại đầu gối, ngón cái ở phía trên đùi, chỗ đầu ngón cái là huyệt.

Túc tam lý: Úp lòng bàn tayvào giữa đầu gối, đầu ngón tay giữa chạm vào xương ống chân (xương chày), từ đóngang ra phía ngoài 1 tấc là huyệt. Hoặc huyệt ở dưới lõm ngoài xương bánh chè(huyệt độc tỵ) 3 tấc.



0 nhận xét:

Đăng nhận xét